Bộ Công an vừa ban hành Thông tư số 28/2024/TT-BCA sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
Đáng chú ý, Thông tư này sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 32/2023/TT-BCA về việc kiểm soát các giấy tờ có liên quan đến người và phương tiện giao thông.
Cụ thể, các loại giấy tờ gồm: Giấy phép lái xe; chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ, bằng, chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng; giấy đăng ký xe hoặc bản sao chứng thực giấy đăng ký xe kèm bản gốc giấy biên nhận của tổ chức tín dụng còn hiệu lực (trong thời gian tổ chức tín dụng giữ bản chính giấy đăng ký xe); giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, giấy xác nhận thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định và tem kiểm định (đối với loại phương tiện giao thông có quy định phải kiểm định); giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới và giấy tờ cần thiết khác có liên quan theo quy định (sau đây gọi chung là giấy tờ).
Khi thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu; việc kiểm tra thông tin của giấy tờ trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu có giá trị như kiểm tra trực tiếp giấy tờ đó.
Thông tư cũng sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 18 Thông tư 32/2023/TT-BCA về việc thông báo cho người điều khiển phương tiện giao thông, những người trên phương tiện giao thông biết lý do kiểm soát; đề nghị người điều khiển phương tiện giao thông xuất trình các giấy tờ liên quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư này để kiểm soát như sau:
- Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình thông tin của các giấy tờ đã được tích hợp, cập nhật trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, trong cơ sở dữ liệu do Bộ Công an quản lý thì thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thông qua thông tin trong căn cước điện tử, tài khoản định danh điện tử trên Ứng dụng định danh quốc gia, cơ sở dữ liệu;
- Trường hợp người điều khiển phương tiện, chủ phương tiện xuất trình bản giấy các giấy tờ thì tiến hành kiểm tra, đối chiếu trực tiếp các giấy tờ đó và thực hiện tra cứu thông tin liên quan đến giấy tờ đó trong hệ thống cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm hành chính, cơ sở dữ liệu khác;
- Thực hiện kiểm soát các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư này; đối với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phương tiện giao thông chở người có kích thước tương đương với phương tiện giao thông chở người từ 10 chỗ trở lên, phải trực tiếp lên khoang chở người để thực hiện kiểm soát và thông báo kết quả kiểm soát...
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2024; những nội dung quy định tại Điều 2 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Do vậy, từ những quy định nêu trên, nếu người dân đã tích hợp các giấy tờ liên quan đến người và phương tiện sử dụng tham gia giao thông lên ứng dụng VNeID thì người dân có thể sử dụng giống như giấy tờ trực tiếp, để xuất trình cho lực lượng Cảnh sát giao thông khi được yêu cầu kiểm tra.
Theo quy định tại Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ, từ ngày 1/1/2025, giấy phép lái xe tăng lên 15 hạng gồm: A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E, DE (quy định cũ gồm 13 hạng: A1, A2, A3, A4, B1, B2, C, D, E, FB2, FD, FC và FE).
Đáng chú ý, hạng B1 mới không còn cấp cho người lái xe ô tô như bằng B1 cũ mà sẽ cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh; hạng B1, B2 cũ phải đổi bằng lái mới. Quy định cũng nêu rõ, người đang sử dụng giấy phép lái xe theo phân hạng cũ thì tiếp tục được dùng đến khi hết hạn. Tới khi cấp đổi hoặc cấp mới giấy phép lái xe sẽ áp dụng theo phân hạng mới.
- Thời hạn của giấy phép lái:
+ Giấy phép lái hạng A1, A, B1: Không có thời hạn.
+ Giấy phép lái hạng B, C1: Thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
+ Giấy phép lái hạng C, D1, D2, D và các hạng còn lại: Thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Theo ông Lương Duyên Thống, Trưởng phòng Quản lý vận tải phương tiện và người lái (Cục Đường bộ Việt Nam), trong quá trình làm thủ tục cấp đổi bằng lái, tài xế hạng B1, B2 cũ được quyền đổi thẳng sang hạng C1 mới nếu không muốn đổi sang hạng B. Điều này được nêu rõ ở điểm e, khoản 3, Điều 89 của Luật Trật tự, An toàn giao thông đường bộ 2024.
Các chuyên gia cho rằng, việc đổi giấy phép lái xe theo phân hạng mới đang bị hiểu nhầm là bằng B1, B2 đổi mặc định về B dẫn đến người dân lúng túng trong cách chọn loại giấy phép lái xe khi cấp đổi từ cũ sang mới.
Để tránh nhầm lẫn, khi đổi bằng lái xe B2, ngay từ lúc khám sức khỏe, cá nhân có nhu cầu cần điền yêu cầu đổi bằng B2 sang C1. Khi đó phải khám sức khỏe ghi loại C1 và đáp ứng tiêu chuẩn sức khỏe nhóm 3 (theo quy định tại Thông tư 36/2024/TT-BYT).
Sau khi có giấy khám sức khỏe, tài xế thực hiện thủ tục cấp đổi cần điền đơn đổi GPLX hạng B2 thành C1 để tránh việc bị đổi mặc định về B.
Từ 1/1/2025, có những hạng Giấy phép lái xe nào?
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 ngày 27/6/2024 quy định các hạng của Giấy phép lái xe (có hiệu lực từ 1/1/2025)
Giấy phép lái xe bao gồm các hạng sau đây:
+ Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô
hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động
cơ điện đến 11 kW;
+ Hạng A cấp cho người lái xe mô tô
hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động
cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
+ Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô
ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
+ Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở
người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên
dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định
cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến
750 kg;
+ Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải
và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500
kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có
khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép
lái xe hạng B;
+ Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải
và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại
xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn
bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B
và hạng C1;
+ Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô
chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ
của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng
D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy
định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C;
+ Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô
chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29
chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho
giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến
750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1;
+ Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở
người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở
người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng
D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định
cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2;
+ Hạng BE cấp cho người lái các loại
xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng C1E cấp cho người lái các loại
xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng CE cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định
cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế
trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
+ Hạng D1E cấp cho người lái các loại
xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng D2E cấp cho người lái các loại
xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg;
+ Hạng DE cấp cho người lái các loại
xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ
theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự
động thì được cấp giấy phép lái xe hạng B
Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho
người khuyết tật được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết
cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật thì được cấp giấy phép lái xe hạng B.
Người điều khiển xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ,
xe chở người bốn bánh có gắn động cơ phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng phù
hợp với xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người tương ứng.
Người điều khiển xe ô tô có thiết kế, cải tạo với
số chỗ ít hơn xe cùng loại, kích thước giới hạn tương đương phải sử dụng giấy
phép lái xe có hạng phù hợp với xe ô tô cùng loại, kích thước giới hạn tương
đương và có số chỗ nhiều nhất.
Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số
36/2024/QH15 có hiệu lực từ 1/1/2025.