1. Đặt vấn đề
Xác định tải trọng gió lên công trình bằng thí
nghiệm trong ống thổi khí động có nhiều ý nghĩa trong nghiên cứu và thiết kế.
Công tác này sẽ giúp phát hiện được ra các hiện tượng mất ổn định khí động và
một số hienẹ tượng khác do gió gây ra mà khi tính toán bằng tiêu chuẩn sẽ khó
hoặc không thực hiện được. Ngoài ra, công tác này còn có nhiều ý nghĩa trong
việc giảm giá thành của công trình xây dựng vì tải trọng gió lên công trình khi
xác định bằng thí nghiệm trong ống thổi khí động thường nhỏ hơn khoảng 15% so
với tải trọng khi xác định bằng tiêu chuẩn. Trong các công đoạn quan trọng và
có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả thí nghiệm. Công đoạn này khá phức tạp, đòi
hỏi phải có các kiến thức về mô hình hóa và về gió
2. Mục tiêu của thí nghiệm trong ống thổi
khí động
- Xác định các
tải trọng tác động đến công trình dưới tác động của gió;
- Hình dạng của
lớp biên (boundary layer profile) và cường độ nhiễu loạn;
- Cường độ và
khoảng tời gian của gió lớn nhất;
- Ảnh hưởng của
các công trình xung quanh đến công trình;
- Các hiện tượng
kéo, kích động xoáy và tách dòng từ bề mặt công trình;
- Các phản ứng
động học như: hiện tượng kích động xoáy vàv lock-in (vortex sheđing and lọc-in
phenomenon); galloping, torsional divergence, flutter và buffeting response;
- Tải trọng tác
động lên các lớp vật liệu bao che;
- Các tác động đối
với vùng lân cận (sự ổn định của các phương tiện giao thông và người đi bộ);
- Tác động cuảt
chuyển động gió đến con người;
- Tác động của
va chạm mạnh;
- Sự phá hoại
của các vật thể bay đến các kết cấu;
- Sự xâm nhập
của độ ẩm;
- Các vấn đề về
kiểm soát ô nhiễm.
3. Các điều kiện cần thiết cho thí nghiệm
trong ống thổi khí động
a) Đảm bảo điều kiện tương tự về phân bố
theo chiều cao của vận tốc gió
Sự phân bố theo
chiều cao của vận tốc gió thực và của vận tốc trong ống thổi khí động phải
tương tự như nhau.
b) Đảm bảo điều kiện tương tự về sự phân bố
của độ rối lv, lu, lw
Sự phân bố độ
rối của vận tốc gió thực và của vận tốc gió trong ống thổi khí động phải tương
tự như nhau.
c) Phổ năng lượng của vận tốc gió
Phổ năng lượng
của vận tốc gió thực và của vận tốc gió trong ống thổi khí động phải tương tự
như nhau.
d) Mô hình
thí nghiệm và địa hình xung quanh sẽ được mô phỏng như đúng như thực tế
e) Diện tích chắn gió của mô hình phải nhỏ
hơn 8% diện tích mặt cắt ngang của ống thổi khí động, trừ trường hợp có điều
chỉnh kết quả, để tránh hiện tượng blockage (nếu diện tích chắn gió của mô hình
lớn quá sẽ làm sai kết quả đo)
f) Gradient áp lực gió dọc trong khu vực thí
nghiệm cần được kể đến
g) Các ảnh hưởng của số Revnolds đối với áp
lực và các lực phải được giảm thiểu
h) Các tính năng của thiết bị đo phải đáp
ứng các yêu cầu của từng thí nghiệm
4. Phân loại mô hình thí nghiệm
Các loại mô hình
thí nghiệm trong ống thổi khí động được thể hiện trong hình 1.
Hình
1. Sơ đồ các loại mô hình thí nghiệm trong ống thổi khí động
Hình
2. Thí nghiệm trong ống thổi khí động cho công trình Trung tâm tài chính thế
giới Thượng Hải
5. Vật liệu chế tạo mô hình
5.1.
Vật liệu chính
Vật
liệu làm mô hình thường bằng gỗ, xốp, hợp kim, nhôm hoặc bằng nhựa methyl
methacrylate (với tên thường gọi Plexiglas, Lucite hoặc Perspex).
-
Vật liệu gỗ:
Ưu điểm: rẻ.
Nhược điểm: khó
quan sát các thiết bị bên trong mô hình, khó chế tạo các mô hình phức tạp.
-
Vật liệu nhựa:
Ưu điểm: dễ tạo
hình (có thể uốn cong với nhiệt độ khoảng 200oC ), dễ quan sát các
thiết bị bên trong mô hình;
Nhược điểm: đắt
hơn vật liệu gỗ.
5.2.
Vật liệu phụ
- Các viên chì
để tạo khối lượng;
- Các lò xo;
- Các thanh và
tấm nhựa để làm mô hình;
- Các chất dùng
làm vật liệu cản (mật ong, dầu nhờn,...)
- Các loại keo
liên kết.
6. Các quy luật mô hình hóa
Cơ
sở của các thí nghiệm trong ống thổi khí động là giả thiết rằng các lực và phản
ứng của kết cấu được tỷ lệ theo tương quan điều kiện gió và hệ số tỷ lệ kết
cấu.
Tỷ lệ hình học
của mô hình cho các kết cấu thông thường là 1/300 đến 1/400, đối với các kết
cấu cầu thông thường là 1/200.
Các tham số phi
thứ nguyên trong thí nghiệm ống thổi khí động được thể hiện ở bảng 1.
Bảng
1. Các tham số phi thứ nguyên trong thí nghiệm ống thổi khí động
6.1.
Mô hình cứng (dùng để đo áp lực bề mặt)
Cấu
tạo mô hình thí nghiệm phải thỏa mãn các phương trình tương tự sau:
Dthuc = m.D mohinh
(9)
Athuc = m2. A
mohinh (10)
6.2.
Mô hình xoay (dùng để đo lực, mômen)
Cấu
tạo mô hình này phải thỏa mãn các phương trình tương tự như mô hình cứng (dùng
để đo lực, mômen và áp lực bề mặt).
6.3.
Mô hình đàn hồi khí (để đo dịch chuyển tĩnh và ứng suất)
Cấu
tạo mô hình này khi các mô hình mềm được sử dụng cho việc đo độ võng hoặc ứng
suất thì các tham số tương tự là số Reynolds, số Froude, số đàn hồi. Tuy nhiên
do không thể thỏa mãn đồng thời cả ba tham số này cho nên số Froude và số đàn
hồi được kết hợp lại. Các phương trình tương tự là:
Thông
thường thì khó có thể tương tự được tỷ lệ E/D vì các vật liệu có mô đun đàn hồi
chuẩn là không sẵn có. Có nhiều phương pháp để xấp xỉ. Độ cứng chính xác có thể
có được bằng cách thay đổi tiết diện và phủ lên mô hình một lớp làm nhẵn hoặc
gắn các lò xo để tạo ra các phần tử cứng tương đối. Ứng suất và chuyển dịch
được lấy trực tiếp thông qua E và được tỷ lệ thông qua hệ số tỷ lệ m. Khối
lượng riêng được điều chỉnh thông qua các khối lượng có gắn thêm (việc
chì,...).
Để tương tự lực
cắt (gradient vận tốc), độ nhám bề mặt của nền ống thổi khí động phải theo
phương trình sau:
6.4.
Mô hình cứng (để đo lực, mômen và dao động)
Vì
các mô hình mềm thường đắt và khó chế tạo, các dao động do gió thường được
tương tự bằng các mô hình cứng được gắn trên thanh cứng và chất lỏng hoặc trên
các hệ thống cân bằng lực tần số cao. Sự dao động của kết cấu phụ thuộc vào
hình dạng, tần số và độ cản và các giá trị thực về khối lượng và độ cứng sẽ
không tương ứng.
Mô hình thí
nghiệm dạng này phải thỏa mãn các phương trình tương tự sau:
Đối với kết cấu
có hai bậc tự do, tất cả các tham số tương tự phải áp dụng cho cả hai mô hình.
Ví dụ, các thí nghiệm mặt cắt cầu có các dao động theo phương đứng và xoay, để
mô phỏng các chuyển dịch thẳng đứng và xoay của công trình thực.
6.5
Mô hình đàn hồi khí ( dùng để đo dao động)
Mô hình thí
nghiệm dạng này phải thỏa mãn các phương trình tương tự sau:
Việc thỏa mãn
đồng thời các mối quan hệ theo các phương trình trên là rất khó.
Dthục = m1.Dmohinh (20)
Ethuc = m2.Emohinh (21)
và các phương trình liên hệ khác sẽ là:
Các ứng suất,
chuyển vị (x) và góc xoay (θ) được xác định thông qua các phương trình sau:
σthuc = m2.σmohinh
(24)
xthuc = m1. xmohinh (25)
θthuc = θmohinh
(26)
7. Ví dụ áp dụng cho mô hình nhà cao tầng
Phần
này trình bày ví dụ mô hình hóa cho công trình nhà cao tầng. Đối với công trình
loại này người ta thường dùng mô hình cứng .
Công trình có
các thông số cơ bản như sau:
- Chiều cao,
chiều rộng, chiều dài: h,b, l;
- Khối lượng
riêng: ρsth;
- Tần số dao
động riêng theo phương x và y của công trình thực: nxth
và nyth;
7.1.
Xác định các tỷ lệ cho mô hình
a) Mômen quán tính của mô hình
b) Độ cứng của mô hình
θ = λ/h
(29)
θ – Góc xoay của
mô hình dưới tác dụng của lực kéo F;
λ – chuyển bị
tại đỉnh của mô hình dưới tác dụng của lực kéo F.
Gθ = F.z/θ = F.z/(λ/h) (30)
c) Tần số dao động
riêng của mô hình
d) Tỷ lệ về thời gian.
Tr = Tgmh/Tgth
= nth/nmh (33)
trong đó:
Tgmh-
thời gian thí nghiệm trong ống thổi khí động;
Tgth
– thời gian ngoài thực tế;
nth - tần số dao động riêng của công trình thực.
e) Tỷ lệ vận tốc
Vr =
Lr/Tr
d) Độ cản của mô hình
Độ cản của mô hình dùng trong thí nghiệm được
tạo bằng chất lỏng (dầu, mật ong) hoặc bằng từ trường. Thông thường trong các
thí nghiệm, thường dùng độ cản là 1% đối với kết cấu thép, 1,5% đối với kết cấu
liên hợp thép hình và bê tông, và 2% đối với kết cấu bê tông cốt thép.
7.2.
Các giá trị cần đo đạc
Mx
và My (mômen theo hai phương X và Y tại chân mô hình) là hàm của vận
tốc gió và hướng gió tác dụng lên mô hình. Đây là hai thông số chính xác định
thông qua các phuiến đo biến dạng gắn trên thanh kim loại.
8. Kết luận
Thí
nghiệm mô hình các dạng công trình trong ống thổi khí động phục vụ rất nhiều
cho công tác nghiên cứu và thiết kế. Công việc này đòi hỏi cán bộ nghiên cứu
phải có các kiến thức về mô hình hóa và về gió. Tùy theo yêu cầu của thí nghiệm
mà chúng ta áp dụng loại mô hình thích hợp và đối với từng loại mô hình sẽ có
các yêu cầu khác nhau. Đến nay Phòng Thí nghiệm gió – Viện KHCN xây dựng đã
tiến hành thí nghiệm cho một số công trình:
-
Trung tâm hội nghị Quốc gia (Hà Nội).
-
Tòa Tháp Tài chính Bitexco (Hồ Chí Minh).
-
Tổ hợp công trình Keangnam (Hà Nội).
-
Tòa nhà PV GAS (Hồ CHí Minh)
-
Tòa nhà Petroland (Hồ CHí Minh)
-
Tòa nhà Trụ sở Hải Quan (Hà Nội)
-
Nhà ga hành khách quốc tế sân bay Đà Nẵng
Hình
3: Một số công trình ở Việt Nam đã tiến hành ống thổi khí động
|
Các
cán bộ nghiên cứu tại Việt Nam và Viện KHCN Xây dựng đang từng bước nắm vững
công việc này để phục vụ công tác vận hành phòng thí nghiệm gió.
(Tiểu luận sử dụng một số nguồn tin: T/C KHCN
Xây dựng, số 4/2006)
Tags:
Share tài liệu