Bài viết này Tienichvietnam tổng hợp một số thủ thuật hay trong MS Word và Excel
1. Bảo vệ văn bản của bạn
Có nhiều cách để bảo vệ văn bản của bạn – ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn hoặc ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.Có những cách sau đây để bảo vệ văn bản của bạn.
Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Security - Bạn nhập mật khẩu vào mục Password toopen để đặt mật khẩu ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn. Nhập mật khẩu vào mụcPassword to modify để ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.
Bạn vào Tools | Protect Document để có thêm tính năng bảo mật văn bản. Trong cửa sổ ProtectDocument bạn sẽ thấy 3 lựa chọn Track changes (chống mọi thay đổi với Track changes, người khác vẫn có thể đọc và sửa văn bản của bạn nhưng mọi thay đổi đó sẽ được ghi lại và menu Tools |Track Changes sẽ bị vô hiệu hoá), Comment (chỉ cho phép người khác được đọc văn bản của bạn và bổ sung thêm những nhận xét gọi ý – comment – vào chứ không được thay đổi văn bản) và Form(ngăn chặn mọi thay đổi trong văn bản chỉ cho phép thay đổi trong những phần văn bản không được bảo vệ hoặc trong các form hoặc trường)
2. Xóa Password trong Word-Excell
Khi tạo một file văn bản bằng MS-Word hoặc file bảng tính bằng MS-Excel, chúng ta có thể bảo mật bằng cách thiết lập mật khẩu. Sau một thời gian, có thể bạn sẽ quên mật khẩu đã thiết lập, vậy phải làm thế nào ?- Bạn có thể lên google.com tìm kiếm tìm mật khẩu word, excel online
- Hoặc bạn sử dụng 1 số phần mềm tìm kiếm mật khẩu Word, excel
3. Viết hoa trong 2 giây
Shift + F3 vốn là phím tắt quen thuộc để bạn thay đổi định dạng chữ từ chữ thường sang chữ in hoa. Tuy nhiên, Shift + F3 lại lần lượt chuyển đổi từ chữ viết hoa các chữ cái đầu sang chữ thường rồi mới đến chữ hoa.Một tổ hợp phím có thể giúp bạn tiết kiệm thời gian bằng việc cho phép chuyển trực tiếp từ hoa sang thường và ngược lại, đó là Ctrl + Shift + A.
Để thay đổi một từ, bạn để trỏ chuột lên từ đó rồi nhấn Ctrl + Shift + A trong khi để thay đổi cả một cụm từ, bạn nhất thiết phải bôi đen cụm từ đó rồi mới nhấn tổ hợp phím.
Nhấn Ctrl + Shift + A thêm lần nữa cũng giúp quay lại định dạng chữ ban đầu.
4. Vô hiệu hoá phím Insert trong MS Word
Như chúng ta đã biết, công dụng của phím Insert là bật tắt chế độ ghi đè trong Microsoft Word hay các chương trình xử lý văn bản tương tự, nhưng mấy khi bạn dùng tới nó. Tại sao bạn không vô hiệu hóa phím Insert luôn cho “rảnh mắt, nhẹ tay” nhỉ? Bạn có thể làm theo cách sau:- Mở Word, vào menu Tools\ Macro\ Record New Macro.
- Trong mục Macro name, bạn gõ DoNothing.
- Nhấn nút Keyboard.
- Tại mục Press new shortcut key, nhấn phím Insert. Từ Insert sẽ xuất hiện. Tiếp theo, bạn nhấnAssign, nhấn Close.
- Quay lại hộp thoại chính, một thanh công cụ Stop Recording sẽ xuất hiện. Bạn phải nhấn chọnStop ngay lập tức.
Như vậy, bạn đã tạo một Macro có công dụng “không làm gì cả” cho phím Insert. Lần sau, khi bạn nhấn Insert, nó sẽ chẳng làm gì cả.
Nếu bạn nhấn phím Insert mà nó vẫn làm một điều gì đó, có nghĩa trong quá trình tạo Macro, bạn đã làm một thao tác thừa nào đó trước khi nhấn Stop. Bạn phải tạo lại Macro này và nhớ xóa Macro vừa tạo ra bằng cách vào Tools\ Macro\ Macros, chọn Macro vừa tạo và nhấn Delete
5. Khắc phục lỗi nhảy cách chữ có dấu
- Khi soạn thảo các văn bản bằng ngôn ngữ có dấu, thường gặp là tiếng Việt với bộ gõ Vietkey hayUnikey, chúng ta thường hay gặp lỗi các chữ có dấu bị nhảy cách, chẳng hạn “cu a s o ti n ho c”...Lỗi này phát sinh thường sau khi bạn dùng các thao tác copy, paste hoặc cũng có thể là... tự nhiên.
Để khắc phục lỗi này, bạn hãy vào mục Tools\Options... từ giao diện soạn thảo của MS Word, chọn thẻ Edit và vào mục Settings. Tại hộp thoại Settings, bạn hãy bỏ dấu kiểm ô Adjust sentence andword spacing automatically và nhấn OK hai lần.
6. Thao tác nhanh trong văn bản với các phím tắt thông dụng.
Word
|
Excel
| ||
Phím tắt
|
Tác dụng
|
Phím tắt
|
Tác dụng
|
Ctrl+1 | Giãn dòng đơn (1) | ESC | Bỏ qua dữ liệu đang thay đổi |
Ctrl+2 | Giãn dòng đôi (2) | F4 hay Ctrl+Y | Lặp lại thao tác vừa làm |
Ctrl+5 | Giãn dòng 1,5 | Alt + Enter | Bắt đầu dòng mới trong ô |
Ctrl+0 (zero) | Tạo thêm độ giãn dòng đơn trước đoạn | Ctrl + Delete | Xoá tất cả chữ trong một dòng |
Ctrl+L | Canh dòng trái | Ctrl + D | Chép dữ liệu từ ô trên xuống ô dưới |
Ctrl+R | Canh dòng phải | Ctrl + R | Chép dữ liệu từ bên trái qua phải |
Ctrl+E | Canh dòng giữa | Shift + Enter | Ghi dữ liệu vào ô và di chuyển lên trên trong vùng chọn |
Ctrl+J | Canh dòng chữ dàn đều 2 bên, thẳng lề | Tab | Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua phải vùng chọn |
Ctrl+N | Tạo file mới | Shift + Tab | Ghi dữ liệu vào ô vào di chuyển qua trái vùng chọn |
Ctrl+O | Mở file đã có | = | Bắt đầu một công thức |
Ctrl+S | Lưu nội dung file | F2 | Hiệu chỉnh dữ liệu trong ô |
Ctrl+P | In ấn file | Ctrl + F3 | Đặt tên cho vùng chọn |
F12 | Lưu tài liệu với tên khác | F3 | Dán một tên đã đặt trong công thức |
F7 | Kiểm tra lỗi chính tả tiếng Anh | F9 | Cập nhật tính toán các Sheet trong Workbook đang mở |
Ctrl+X | Cắt đoạn nội dung đã chọn (bôi đen) | Shift + F9 | Cập nhật tính toán trong sheet hiện hành |
Ctrl+C | Sao chép đoạn nội dung đã chọn | Alt + = | Chèn công thức AutoSum |
Ctrl+V | Dán tài liệu | Ctrl + ; | Cập nhật ngày tháng |
Ctrl+Z | Bỏ qua lệnh vừa làm | Ctrl + Shift + : | Nhập thời gian |
Ctrl+Y | Khôi phục lệnh vừa bỏ (ngược lại với Ctrl+Z) | Ctrl+K | Chèn một Hyperlink |
Ctrl+Shift+S | Tạo Style (heading) -> Dùng mục lục tự động | Ctrl + Shift + ” | Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành |
Ctrl+Shift+F | Thay đổi phông chữ | Ctrl + ’ | Chép giá trị của ô phía trên vào vị trí con trỏ của ô hiện hành |
Ctrl+Shift+P | Thay đổi cỡ chữ | Ctrl + A | Hiển thị Formula Palette sau khi nhấp một tên hàm vào công thức |
Ctrl+D | Mở hộp thoại định dạng font chữ | Ctrl + Shift + A | Chèn dấu ( ) và các đối số của hàm sau khi nhập tên hàm vào công thức |
Ctrl+B | Bật/tắt chữ đậm | Ctrl+1 | Hiển thị lệnh Cell trong menu Format |
Ctrl+I | Bật/tắt chữ nghiêng | Ctrl + Shift + ~ | Định dạng số kiểu General |
Ctrl+U | Bật/tắt chữ gạch chân đơn | Ctrl + Shift + $ | Định dạng số kiểu Curency với hai chữ số thập phân |
Ctrl+M | Lùi đoạn văn bản vào 1 tab (mặc định 1,27cm) | Ctrl + Shift + % | Định dạng số kiểu Percentage (không có chữ số thập phân) |
Ctrl+Shift+M | Lùi đoạn văn bản ra lề 1 tab | Ctrl + Shift + ^ | Định dạng số kiểu Exponential với hai chữ số thập phân |
Ctrl+T | Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản vào 1 tab | Ctrl + Shift + # | Định dạng kiểu Data cho ngày, tháng, năm |
Ctrl+Shift+T | Lùi những dòng không phải là dòng đầu của đoạn văn bản ra lề 1 tab | Ctrl + Shift + ? | Định dạng kiểu Numer với hai chữ số thập phân |
Ctrl+A | Lựa chọn (bôi đen) toàn bộ nội dung file | Ctrl + Shift + & | Thêm đường viền ngoài |
Ctrl+F | Tìm kiếm ký tự | Ctrl + Shift + – | Bỏ đường viền |
Ctrl+G (hoặc F5) | Nhảy đến trang số | Ctrl + B | Bật tắt chế độ đậm, không đậm |
Ctrl+H | Tìm kiếm và thay thế ký tự | Ctrl + I | Bật tắt chế độ nghiêng, không nghiêng |
Ctrl+K | Tạo liên kết (link) | Ctrl + U | Bật tắt chế độ gạch dưới |
Ctrl+] | Tăng 1 cỡ chữ | Ctrl + 5 | Bật tắt chế độ gạch giữa không gạch giữa |
Ctrl+[ | Giảm 1 cỡ chữ | Ctrl + 9 | Ẩn dòng |
Ctrl+W | Đóng file | Ctrl + Shift + ( | Hiển thị dòng ẩn |
Ctrl+Q | Lùi đoạn văn bản ra sát lề (khi dùng tab) | ||
Ctrl+Shift+> | Tăng 2 cỡ chữ | ||
Ctrl+Shift+< | Giảm 2 cỡ chữ | ||
Ctrl+F2 | Xem hình ảnh nội dung file trước khi in | ||
Alt+Shift+S | Bật/Tắt phân chia cửa sổ Window | ||
Ctrl+ (enter) | Ngắt trang | ||
Ctrl+Home | Về đầu file | ||
Ctrl+End | Về cuối file | ||
Alt+Tab | Chuyển đổi cửa sổ làm việc | ||
Start+D | Chuyển ra màn hình Desktop | ||
Start+E | Mở cửa sổ Internet Explore, My computer | ||
Ctrl+Alt+O | Cửa sổ MS word ở dạng Outline | ||
Ctrl+Alt+N | Cửa sổ MS word ở dạng Normal | ||
Ctrl+Alt+P | Cửa sổ MS word ở dạng Print Layout | ||
Ctrl+Alt+L | Đánh số và ký tự tự động | ||
Ctrl+Alt+F | Đánh ghi chú (Footnotes) ở chân trang | ||
Ctrl+Alt+D | Đánh ghi chú ở ngay dưới dòng con trỏ ở đó | ||
Ctrl+Alt+M | Đánh chú thích (nền là màu vàng) khi di chuyển chuột đến mới xuất hiện chú thích | ||
F4 | Lặp lại lệnh vừa làm | ||
Ctrl+Alt+1 | Tạo heading 1 | ||
Ctrl+Alt+2 | Tạo heading 2 | ||
Ctrl+Alt+3 | Tạo heading 3 | ||
Alt+F8 | Mở hộp thoại Macro | ||
Ctrl+Shift++ | Bật/Tắt đánh chỉ số trên (x2) | ||
Ctrl++ | Bật/Tắt đánh chỉ số dưới (o2) | ||
Ctrl+Space (dấu cách) | Trở về định dạng font chữ mặc định | ||
Esc | Bỏ qua các hộp thoại | ||
Ctrl+Shift+A | Chuyển đổi chữ thường thành chữ hoa (với chữ tiếng Việt có dấu thì không nên chuyển) | ||
Alt+F10 | Phóng to màn hình (Zoom) | ||
Alt+F5 | Thu nhỏ màn hình | ||
Alt+Print Screen | Chụp hình hộp thoại hiển thị trên màn hình | ||
Tab | Dãn cách một khoảng hoặc đưa xuống cấp con của hệ thống đánh số numbering | ||
Shift+Tab | Đưa lên cấp cha của hệ thống đánh số numbering | ||
Shift+F3 | Chuyển đổi chữ hoa chữ thường | ||
Print Screen | Chụp toàn bộ màn hình đang hiển thị | ||
Ngoài ra để sử dụng thanh Menu bạn có thể kết hợp phím Alt + ký tự gạch chân cũng sẽ xử lý văn bản cũng rất nhanh chóng, hiệu quả không kém gì tổ hợp phím tắt ở trên. |
7. Tùy biến chữ trong Word
Tính đến thời điểm này, Word Art là cách duy nhất để bạn xoay ngang xoay dọc hay kéo dài chữ. Hãy thử một cách khác, dễ dàng và nhiều chức năng hơn cả Word Art.Đầu tiên, bạn format chữ bao gồm font, màu chữ, đậm hay in nghiêng rồi bôi đen… rồi nhấn Ctrl +C. Sau đó, bạn vào menu Edit, chọn Paste Special. Trong danh mục Paste Special, chọn Picturerồi OK.
Lúc này, đoạn text đã được "hoàn trả" dưới dạng một bức ảnh, và bạn có thể thoải mái di chuyển, quay nghiêng, kéo dài… Tóm lại, thực hiện tất tần tật những thứ có thể làm với một tấm ảnh (ảnh).
8. "Nghỉ giữa hiệp" trong PowerPoint
Đang giữa lúc thuyết trình dưới sự hỗ trợ của PowerPoint, bạn cần tạm dừng một chút để thảo luận hoặc bàn bạc một ý tưởng mới, hay chỉ đơn giản là dùng ít cà phê cho tỉnh táo. Dù là bất cứ lý do gì, bạn cũng nên chèn một slide "đặc biệt" nhằm báo hiệu cho mọi người biết đang “nghỉ giữa hiệp”. Một thủ thuật đơn giản để chèn một slide trống chỉ trong chớp mắt, là nhấn phím B để có màn hình màu đen. Nhấn phím W để có màn hình màu trắng. Để tiếp tục "trận đấu" sau giờ nghỉ giải lao, nhấn phím bất kỳ sẽ giúp bạn trở về tình trạng ban đầu. Quá đơn giản và tiện lợi!9. Tìm từ đồng nghĩa trong Word
Bạn thường soạn thảo văn bản trên Word và thường hay dùng đi dùng lại một từ nào đó. Thay vì vắt óc ngồi nhớ ra từ đồng nghĩa để "thay đổi không khí", hãy dùng đến sự trợ giúp của MS Word. Có lẽ bạn chưa biết MS Word có "tàng trữ" từ điển đồng nghĩa (thesaurus) cho tiếng Anh, tiếng Pháp và tiếng Tây Ban Nha.Để khởi động chức năng này, bạn vào menu Tools > Language. Hoặc nếu muốn dùng phím tắt, bạn có thể nhấn Shift + F7 sau khi đã bôi đen chữ cần tìm từ đồng nghĩa. Nếu bạn không bôi đen, MS Word sẽ mặc định từ cần tìm kiếm nằm ở bên trái của chuột. Phần còn lại là của bạn, chọn ra một từ ưng ý nhất rồi click chuột phải, chọn Insert để chèn lên từ cũ.
10. Tính toán trong MS Wor
Trong nhiều trường hợp, người dùng có nhu cầu tính toán trong văn bản của mình. Biết vậy nên MS Word được trang bị một công cụ để chiều lòng các “thượng đế”, đó là trường (field), dùng để tính cả ở trong bảng lẫn mọi nơi trên văn bản.- Tính toán trong bảng: Khi bạn dùng lệnh Table\ Formula tức là bạn đã chèn một trường tính toán. Trường tính toán bắt đầu bằng dấu bằng. Cách thức hoạt động của công thức (hoặc hàm) cũng như địa chỉ tham chiếu đến các ô trong bảng tương tự như trong Excel.
Nếu nhìn thấy công thức =SUM(LEFT) hoặc =SUM(ABOVE) cứ trơ như đá khi bạn sao chép hoặc thay đổi giá trị của các ô, bạn chớ vội tưởng công thức này chỉ có giá trị một lần và sao chép sang vị trí khác thì không dùng được.
Trong trường hợp này, chọn trường công thức rồi nhấn F9 để Word cập nhật lại giá trị của nó. Nếu muốn Word tự động cập nhật các trường khi in, vào menu Tools\ Options > chọn thẻ Print > chọnUpdate fields. Các trường không được cập nhật ngay nhưng mỗi khi thực hiện lệnh Print (hoặc xem bằng Print Preview cũng được), Word sẽ tự động làm điều này cho bạn.
- Tính toán trên văn bản: Bạn có một số tổng cộng và các số hạng chi tiết của nó nằm rải rác trên văn bản. Vì thường xuyên phải điều chỉnh các số liệu chi tiết nên bạn muốn số tổng cộng phải được cập nhật tự động nhằm tránh sai sót. Trước tiên, bạn đánh dấu các số liệu chi tiết bằng lệnh Bookmarktrong menu Insert. Sau đó, dùng trường công thức để tính toán dựa theo tên của các bookmark.
Ví dụ: ta có 3 giá trị 14500, 65000, 2450 với tên bookmark lần lượt là solieu1, solieu2, solieu3, hãy gõ cấu trúc mã trường như sau (trước tiên nhấn Ctrl+F9 để có cặp ngoặc nhọn rồi gõ công thức vào bên trong):
{=solieu1+solieu2+solieu3 \# “##0.00}. Kết quả hiển thị là 81950.00. Bây giờ, dù các chi tiết có thay đổi, bạn cũng không phải lo đến số tổng nữa, Word sẽ tự động cập nhật khi bạn in ra giấy. Bạn có thể cộng, trừ, nhân, chia, lũy thừa... các bookmark này thoải mái như làm trong Excel vậy.
11. Soạn thư mời họp bằng MS Word
Bạn đang băn khoăn không biết phải soạn một lá thư mời họp (họp chi đoàn của lớp chẳng hạn) như thế nào mới đúng kiểu? Tại sao bạn không nhờ đến Word nhỉ, MS Word 2000 cung cấp cho bạn một “thuật sĩ” để làm điều này.Đầu tiên, vào File\ New, chọn thẻ Other Documents, chọn Agenda Wizard, nhấn OK. Hộp thoạiAgenda Wizard xuất hiện, nhấn Next. Tại bước này, bạn chọn một trong ba kiểu mẫu mà Word cung cấp sẵn và nhấn Next.
Ở phần Details, gõ ngày, giờ, tên, địa điểm tổ chức buổi họp, sau đó nhấn Next để tiếp tục.
Ở phần Headings, đánh dấu chọn hai mục là Type of meeting và Special notes, nhấn Next.
Qua phần Names, đánh dấu chọn ba mục đầu tiên và nhấn Next.
Trong phần Topics, khung Agenda Topic, gõ vào tên của cuộc họp. Khung Person, gõ vào số người tham dự, khung Minutes, gõ thời gian bắt đầu cuộc họp, sau đó nhấn Add rồi nhấn Next.
Phần Minutes, bạn chọn No rồi nhấn Next, nhấn Finish để kết thúc.
Đợi một chút, Word sẽ tạo ra cho bạn một lá thư. Tuy nhiên, do đây là sản phẩm của Microsoft nên thư soạn ra vẫn còn tiếng Anh, bạn phải chỉnh sửa lại đôi chỗ. Cụ thể là:
- Nhấp chuột phải vào chữ Agenda ở góc trên cùng bên trái, chọn Edit Text và thay bằng chữ khác.
- Chọn dòng minutes ở khung kế bên và thay bằng thời gian bắt đầu cuộc họp.
- Ở phía dưới, chọn từng dòng và thay bằng đơn vị tổ chức cuộc họp, đại biểu, thư ký...
- Chọn dòng chữ Agenda topics và thay bằng chữ Kỳ họp, đồng thời xóa bỏ con số trong khung này.
- Cuối cùng, thay dòng chữ Special notes bằng chữ Kính mời và gõ vào nội dung thư mời.
Bây giờ, bạn chỉ việc lưu lại và in ra là xong.
12. Giấu một đoạn văn bản
Trong một văn bản, nếu bạn muốn che giấu một đoạn nào đấy vì lý do bảo mật thì bạn hãy tô chọn đoạn văn bản đó rồi truy xuất đến menu Format chọn Font. Tại đây bạn hãy nhấn vào thẻ Font rồi bấm vào tuỳ chọn Hidden trong vùng Effects rồi bấm Ok đế thấy được kết quả.Khi nào bạn muốn xem lại đoạn văn bản đã được giấu thì bạn hãy truy xuất vào menu Tool >Options, bấm vào thẻ View rồi nhấn dấu chọn trước tùy mục Hidden text trong vùng Formatting marks.
Những đoạn văn bản đã bị bạn che giấu đi sẽ được xuất hiện trở lại kèm theo những nét gạch dưới để cho bạn dễ phân biệt đâu là đoạn văn bản bình thường và đâu là đoạn văn bản đã được che giấu.
13. Tự động lưu lại dữ liệu khi đang soạn thảo
Nếu bạn làm việc trong môi trường không an toàn vì điện áp thì hiện tượng treo máy hoặc tự khởi động lại đột ngột là điều khó có thể tránh khỏi, để an toàn hơn cho công việc soạn thảo văn bản của mình bạn nên thiết lập thời gian tự động “lưu trữ” dữ liệu với cách thực hiện như sau:Bạn hãy nhấn vào menu Tool > Options, tại đây bạn hãy nhấn vào thẻ Save rồi nhấn dấu chọn trước tuỳ mục Save AutoRecover info every sau đó thiết lập một thời gian mà bạn muốn Word tự động “backup” lại dữ liệu của mình (theo mặc định là 10 phút) sau đó bấm OK để chấp nhận việc thay đổi này.
14. Tự động chèn ngày, giờ vào văn bản
Trong văn bản của mình nếu bạn muốn thể hiện chi tiết ngày giờ hiện hành vào tài liệu văn bản thì hãy nhấn con trỏ chuột vào vị trí muốn chèn sau đó truy xuất vào menu Insert > Date and Time. Tại đây bạn hãy chọn một kiểu chèn trong vùng Available Formats sau đó nhấn nút OK để chèn chúng vào vị trí mà bạn đã chọn.* Cho hiển thị mục lục tự động theo các đề mục đã tạo
a. Lựa chọn vị trí đặt mục lục: (Thường đặt ở cuối file hoặc đầu file)
b. Vào Insert \ Reference \ Index and Tables…
Trường hợp dùng Office 2000: Vào Insert \ Index and Tables…
c. Xuất hiện hộp thoại Index and Tables, chọn thẻ Table of Contents
Print Preview: Kiểu mục lục sẽ hiển thị khi in
Web Preview: Kiểu mục lục sẽ hiển thị ở dạng trang web
Show page numbers: Hiển thị số trang.
Right align page numbers: Hiển thị số trang bên lề phải.
Use hyperlinks instead of page numbers: Có sử dụng liên kết từ mục lục tới trang đặt Heading
Tab leader: Chọn loại đường tab từ cuối các Heading đến số trang.
Show levels: Số cấp độ Heading.
Nút Show Outlining Toolbar: Cho hiển thị thanh công cụ Outlining trên cửa sổ MS Word
Nút Options…: Mở hộp thoại Table of Contents Options: Tùy chọn thêm một số tính năng khác.
Nút Modify…: Mở hộp thoại Style, sửa đổi định dạng font chữ cho nội dung phần mục lục tự động.
Trường hợp trong file đã có mục lục tự động, và bạn đồng ý thay đổi định dạng font chữ bằng hộp thoại Style sẽ xuất hiện thông báo: “Bạn có muốn thay thế định dạng cho bảng nội dung mục lục không?"
Chọn nút Yes: Đồng ý. Ngoài font chữ của nội dung bảng mục lục thay đổi, MS Word còn tự động cập nhật lại số trang cho các đề mục.
d. Kích và nút OK để MS Word hiển thị mục lục.
Ở tại phần mục lục này, tự động có liên kết cho phép bạn click chuột (hoặc dùng kết hợp phím Ctrl + click chuột) để nhảy đến đúng mục và số trang cần đến.
Trường hợp bạn tiếp tục làm việc với file, có thể xóa nội dung mục lục đã tạo và làm lại thao tác “Cho hiển thị mục lục tự động theo các đề mục đã tạo” để cập nhật lại các đề mục chính xác tại số trang hiển thị.
15. Nghe Nhạc CD trong Word
Bạn muốn nghe nhạc CD trong khi soạn thảo văn bản Word, điều này sẽ giúp bạn thuận tiện hơn trong khi soạn thảo văn bản. Thật đơn giản với plug-ins CD. Plug-ins này sẽ tích hợp một CD player trên Word và hoạt động như một máy tăng tốc Word. Giúp cho quá trình xử lý văn bản của bạn ngoài tính chất khởi động nhanh chóng, còn thêm cả chức năng giải trí.Hoạt động như một CD Player trên Word, plug-ins này hoàn toàn độc lập với các tính năng khác.
Sau khi cài đặt, ngoài tính năng thưởng thức âm nhạc ngay trên word, bạn còn được tặng thêm liều thuốc tăng tốc cho word. Tốc độ mở word nhanh đến không ngờ. Tốc độ xử lý văn bản hầu như đều được cải thiện. Nếu với cấu hình máy yếu, bạn có thể nhờ plug-ins này trợ giúp sức trong khi khởi động word. Thật nhanh chóng và hoàn toàn thuận tiện.
Plug-ins này bạn có thể download tại địa chỉ: http://www.amfsoftware.com/wwcd.exe
16. Thước đo chính xác
Một khó khăn thường gặp khi chỉnh sửa bảng tính trong Word đó là bạn không thể biết được kích thước chính xác của các ô và các dòng. Thường thì khi vẽ bảng, trên Ruler xuất hiện các ô vuông đánh dấu kích thước nhưng liệu những ô vuông này có đủ để bạn tính toán chính xác bề ngang của cột và chiều cao của hàng?Mọi chuyện sẽ được giải quyết nếu bạn vừa click chọn lên các ô vuông vừa nhấn phím Alt. Thật tuyệt vời khi con số chính xác cho biết kích thước của các ô, các dòng đều hiện rõ ràng trước mắt. Giờ thì việc điều chỉnh một bảng tính trở nên quá dễ dàng. Nếu không tìm thấy Ruler trong cửa sổ soạn thảo, bạn có thể "lôi" nó ra bằng cách vào menu View > chọn Ruler.
17. Khéo co thì ấm
Hẳn bạn đã từng "một lần trong đời" cảm thấy khó chịu vì sau khi soạn thảo văn bản, trên trang cuối cùng còn "vương" lại vài dòng chữ. Điều này làm tốn thêm một tờ giấy in và quan trọng hơn, làm văn bản mất đẹp. Thường thì chúng ta sẽ nghĩ đến việc thu nhỏ font chữ hoặc "cắt xén" bớt một số chữ. Để khỏi mất thời gian, bạn nên dùng đến chức năng được Microsoft Word cung cấp sẵn - Shrink toFit. Để mở chức năng này, bạn vào menu File > Print Preview hoặc click button Print Preview trên thanh công cụ.Khi cửa sổ Print Preview mở ra, bạn chỉ cần tìm đến button Shrink to Fit và click lên nó là được. Ngay tức thì, Word sẽ tự thu nhỏ kích cỡ font chữ để điều chỉnh văn bản cho vừa với trang giấy. Đây chính là lý do vì sao thủ thuật này được gọi là "khéo co thì ấm". Nếu gặp bảng báo lỗi của OfficeAssistant trong quá trình thao tác thì bạn chỉ cần quay ra nhấn Save file rồi thử lại lần nữa.
18. Bắt đầu lại hay tiếp tục?
Đây là thủ thuật liên quan đến việc đánh số dòng - Bullets and Numbering mà bạn vẫn thường dùng trong lúc gõ văn bản. Sau khi đã đánh số một danh sách dài, bạn cách ra một dòng rồi tạo lập danh sách mới. Lúc này, bạn muốn Word đánh số nối tiếp danh sách trên hay thiết lập một thứ tự mới? Nếu câu trả lời là "tiếp tục" thì thật đơn giản, vì chức năng này đã được mặc định trong Word nhưng nếu muốn "thiết lập mới" thì sao? Bạn chỉ cần click chuột mở menu phải rồi chọn Restart Numberinghoặc Continue Numbering.Nhưng nếu click chuột phải mà không thấy lựa chọn đâu thì sao? Bình tĩnh, bạn hãy vào menuForrmat > Bulleted and Numbering rồi đánh dấu chọn Restart numbering hoặc Continue previous list
19. Điều chỉnh chức năng kiểm tra chính tả
Những ai thường soạn thảo văn bản bằng tiếng Anh hẳn đều yêu thích chức năng kiểm tra lỗi ngữ pháp và chính tả của Microsoft Word. Bạn có thể vào menu Tools > chọn Spelling and Grammarhoặc nhanh hơn, nhấn phím F7 để khởi động chức năng này.Nhưng bạn có cảm thấy bực mình khi cứ phải nhấn đi nhấn lại phím Ignore mỗi lần Word báo lỗi các acronym - từ được cấu tạo bằng những chữ đầu của một nhóm từ, ví dụ NATO, ASEAN - không?
Thay vì ngồi tỉ mẩn nhập từng từ vào từ điển của Word, bạn có thể tiết kiệm được khối thời gian bằng cách vào menu Tools > Options > mở thẻ Spelling&Grammar, click chọn Ignore words inUPPERCASE. Nhớ đừng quên chọn OK để lưu lại thay đổi
20. Sắp xếp lại các đoạn nhanh chóng
Bạn đang muốn sắp xếp lại vị trí các đoạn trong văn bản của mình? Để tránh mất thời gian kéo thả hay copy-paste bạn hãy sử dụng cách sau đây.Lựa chọn đoạn văn bản mà bạn muốn thay đổi vị trí lên hoặc xuống, ấn và giữ phím Shift-Alt rồi dùng phím mũi tên lên hoặc xuống để điều chỉnh lại vị trí của đoạn văn bản.
21. Track changes - So sánh các văn bản
Bạn có 2 văn bản giống hệt nhau và bạn muốn so sánh xem chúng giống và khác nhau ở điểm nào? Thay vì phải ngồi so sánh từng dòng một, thủ thuật sau đây có thể sẽ giúp bạn thực hiện công việc này một cách nhanh chóng.Nếu bạn đã biết sử dụng tính năng Track changes trong Word thì thật là tiện dụng. Tính năng này sẽ giúp bạn theo dõi và ghi lại rõ ràng mọi sự thay đổi trong văn bản của bạn. Để bật tính năng Trackchanges bạn hãy vào Tool | Track Changes hoặc sử dụng phím tắt Ctrl-Shift-E.
Còn nếu bạn đã không bật Track changes từ trước thì làm thế nào để có thể tìm ra mọi thay đổi khác biệt trong 2 văn bản đây. Vẫn có cách, vẫn là Trach changes giúp bạn giải quyết mọi việc.
Trong Word 2000, bạn hãy vào Tools | Track changes | Compare documents. Khi hộp thoại bật ra bạn hãy lựa chọn văn bản bạn cần đem ra so sánh với văn bản hiện thời của bạn. Word sẽ giúp bạn bổ sung những gì đã được thay đổi vào trong văn bản của bạn.
Trong Word XP và 2003 thì có khác hơn một chút, bạn vào Tools | Compare and Merge Documents. Trong hộp thoại bật ra bạn hãy đánh dấu vào Legal blackline (ngay cạnh trường File name) để kích hoạt tính năng so sánh văn bản; nếu không Word sẽ giúp bạn hợp nhất 2 văn bản. Quá trình còn lại là giống với Word 2000.
22. Split – So sánh nhiều phần của văn bản
Văn bản của bạn dài hàng chục hàng trăm trang mà bạn lại muốn so sánh nhiều phần của trong văn bản đó với nhau - chẳng hạn phần mở đầu với phần kết luận? Split sẽ giúp bạn giải quyết khó khăn này.Bạn vào Windows | Split. Ngay lập tức con trỏ sẽ biến thành một đường kẻ ngang cho phép bạn chỉ định khoảng cách chia đôi màn hình trong Word. Hãy đặt sao cho thật dễ nhìn rồi nhắp chuột trái 1 lần. Word đã bị chia làm 2 cửa sổ riêng biệt và bạn có thể duyệt văn bản dễ dàng hơn. Để bỏ tính năng này bạn lại vào Windows và chọn Remove Split.
23. Bảo vệ đôi mắt của bạn
Chúng ta đã quá quen thuộc với màn hình soạn thảo mặc định dạng nền trắng chữ đen trong MS Word. Tuy nhiên, chính màn hình trắng sáng này rất dễ làm mắt chúng ta mau chóng mệt mỏi và đau khi làm việc lâu với nó.Điều này về lâu dài sẽ có những tác động rất xấu đến mắt và sức khỏe của bạn. MS Word có một cách giúp bạn tránh được sự tác động của nền sáng trắng này khi làm việc. Đó là thay đổi màu nền và màu chữ mặc định từ nền trắng chữ đen thành nền xanh chữ trắng.
Bạn có thể làm như sau: vào Tools\Options..., chọn thẻ General trong hộp thoại xuất hiện và đánh dấu kiểm vào mục Blue ground, white text, xong nhấn OK. Với cách này, màn hình soạn thảo sẽ trở nên rất dễ chịu mà vẫn đảm bảo tốt sự tương phản cần thiết giữa nền và chữ.
Lưu ý: văn bản khi in vẫn giữ nguyên dạng nền trắng chữ đen.
24. Đặt đường dẫn mặc định để lưu và mở văn bản
Thông thường Word luôn chọn thư mục My Documents là thư mục mặc định để lưu và mở các văn bản của người sử dụng. Tuy nhiên, Word cũng cho phép người sử dụng có thể thay đổi mặc định.Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục File locations. Trong cửa sổ này bạn nhắp chuột vào mục cần thay đổi. Ví dụ ở đây là thay đổi đường dẫn mở và lưu văn bản mặc định thì bạn nhắp chuột vào mục Documents sau đó nhắp chuột vào Modify và chỏ đến thư mục riêng của bạn. Nhắp ok là xong.
25. Đặt font chữ mặc định
Bạn quen sử dụng một loại font chữ nhất định và muốn lần nào mở Word ra thì đã sẵn sàng font chữ đó cho bạn rồi. Rất đơn giản, bạn hãy thử thủ thuật sau đây.Bạn mở bất kì một văn bản nào cũng được, vào Format | Font. Trong cửa sổ Font hiện ra bạn hãy chọn lựa đúng kiểu font chữ bạn quen dùng rồi nhắp chuột vào Default ở góc cuối bên tay trái của cửa sổ font, Word hỏi bạn có muốn đặt font chữ mặc định không, chọn Yes là xong.
26. Đánh số trang
Việc đánh số trang không còn xa lạ gì với phần lớn người dùng MS Word, thế nhưng có một vấn đề đó là một số văn bản không yêu cầu đánh số trang ở những trang đầu tiên vì lý do thẩm mỹ. Bạn cần phải chỉnh lại tính năng đánh số để phù hợp với yêu cầu này.Đầu tiên bạn vào Page layout, sau đó click chọn vào mũi tên nằm ở góc dưới bên phải của khung Page Setup, chọn thẻ Page layout và tích vào ô Different first page.
27. Sao lưu thanh công cụ Quick Access
Thanh truy cập nhanh (Quick Access) như đã nói ở trên đó là môt menu chứa những lệnh thường dùng. Nếu bạn đã mất nhiều thời gian để tùy chỉnh thanh công cụ Quick Access, hãy sao lưu lại phòng khi cài lại hệ điều hành bạn không phải làm lại thanh công cụ này. Hoặc đơn giản là bạn có thể mang thanh công cụ đã tạo trên máy tính của bạn sang máy tính của cơ quan có cài đặt MS Word 2007.Trong Window XP, bạn vào đường dẫn C: \ Documents and Settings \ [tên máy tính hoặc người dùng] Settings \ Local \ Application Data \ Microsoft \ Office, trong Window Vista và Window 7 bạn vào đường dẫn C: \ Users \ [tên máy tính hoặc người dùng] \ AppData \ Local \ Microsoft \ Office. Tại đây bạn sẽ tìm thấy một tập tin tên Word.qat, bạn có thể copy nó vào một nơi khác để sao lưu hoặc sử dụng cho các máy tính khác.
28. Hủy bỏ định dạng
Tổ hợp phím nóng để bạn trả về định dạng font và cỡ chữ mặc định là Ctrl+ Space. Nếu định dạng ban đầu có áp dụng style, bạn hãy dùng tổ hợp phím Ctrl + Shitf + N để đưa đoạn văn bản về định dạng mặc định (thường là font Times News Roman và cỡ chữ 12).
29. Điều chỉnh khoảng cách các chữ cái trên tiêu đề
Vì lý do thẩm mỹ, tiêu đề thường chỉ nằm trên một dòng duy nhất mà không kéo dài sang dòng thứ hai. Với những tiêu đề quá dài, bạn phải co chữ lại bằng cách vào thẻ Home, click vào mũi tên bên dưới góc phải của khung Font, chọn Character Spacing và “gia giảm” tỉ lệ này sao cho hợp lý nhất.30. Thay đổi định dạng từ Justify sang full-justification
Khi định dạng Justify được áp dụng cho toàn bộ một đoạn văn bản, MS Word sẽ tự động canh chữ sang hai bên trái và phải bằng cách tăng khoảng cách giữa các từ trên một dòng. Và nhược điểm thường thấy của cách làm này đó là để lại những khoảng trống lớn giữa các từ gây mất thẩm mỹ.Để việc canh Justify được đẹp hơn, ta nên dùng tính năng full-justification. Bạn hãy nhấp vào nút Office, chọn More Commands..., sau đó nhấp vào Advanced, kéo xuống dưới cùng và click vào dấu “+” trước dòng chữ Layout Options, sau đó bạn tìm đến dòng Do Full Justification The Way WordPerfect 6.x For Windows Does, sau đó click OK để hoàn tất.
31. KHẮC PHỤC HIỆN TƯỢNG LỆCH DẤU TRÊN KÝ TỰ IN HOA
Khi sử dụng các phông chữ tiếng Việt (như ABC, VNI...), bạn thường gặp hiện tượng dấu trên ký tự in hoa đầu câu bị lệch sang bên phải và nằm đè lên cả đầu ký tự làm cho văn bản hiển thị không thẩm mỹ . Để khắc phục, bạn cần vào Office button, chọn word Options, trong cửa sổ Options nhấp chọn proffing chọn mục AutoCorrect Options, trong cửa sổ AutoCorrect, bạn xóa dấu chọn “Correct TWo INitial CApitals” rồi nhấn nút OK là mọi thứ lại đâu vào đấy ngay.32. BỎ LIÊN KẾT KHÔNG MỜI MÀ ĐẾN
Khi soạn thảo văn bản, nhiều khi bạn cần phải nhập vào một địa chỉ Web hoặc địa chỉ e-mail, thế nhưng Word lại “tài lanh” biến nội dung ấy thành liên kết để khi bạn giữ phím Ctrl và nhấp chuột trái vào thì liên kết được gọi thi hành (khác với liên kết trong trang Web chỉ cần nhấp trá i). Đây là tính năng hay thì hay thiệt nhưng hơi... phiền. Vì thế nếu không thích, bạn có thể tắt nó đi bằng cách vào bạn cần vào Office button, chọn word Options, trong cửa sổ Options nhấp chọn proffing chọn mục “AutoCorrect Options”, trong cửa sổ AutoCorrect bạn tiếp tục chọn thẻ AutoFormat As You Type, bây giờ xóa dấu mục “Internet and network paths with hyperlinks”. Tiếp đến nhấn OK.33. TẠO ĐƯỜNG VIỀN BAO QUANH TRANG VĂN BẢN
Khi soạn thảo xong văn bản, bạn muốn trang trí cho trang giấy bằng đường viền bao xung quanh à ? Dễ thôi, bạn hãy vào menu Page layout, chọn page borders, tại cửa sổ Borders and Shadings, bạn nhấp chọn thẻ Page Border.Bây giờ nhìn xuống dưới mục Art rồi chọn một trong các đường viền sẵn có trong
ấy, trong apply to: chọn this section- this page one, tiếp theo nhìn vào khung Preview xem có đạt yêu cầu không, nếu được rồi thì nhấn nút OK.
34. IN TRÊN HAI MẶT GIẤY
Để tiết kiệm giấy và nhất là khi in tài liệu cho riêng mình, bạn có thể cần in trênhai mặt giấy. Bạn hãy làm như sau: trước tiên, bạn mở tài liệu cần in lên, vào Office button, chọn print, tiếp theo tại cửa sổ Print chọn All trong vùng Page range, chọn Document trong danh sách thả xuống Print what, bạn chọn Odd pages trong danh sách thả xuống Print để in tất cả những trang lẻ trước, rồi cho in bằng cách nhấn nút OK. Tiếp theo sẽ đến phần in trang chẵn, sau khi đã có được bản in một mặt của tất cả trang lẻ , bạn xếp ngược giấy lại theo thứ tự số trang (tốt nhất bạn nên in thử một vài trang để “rút kinh nghiệ m”) rồi đưa trở lại vào máy in.
Kế đó làm tương tự nhưng bạn chọn Even pages trong danh sách thả xuống
Print để in tất cả những trang chẵn, rồi cho in bằng nút OK.
35. Chống Copy và chỉnh sửa trên file Word
Vì một lý do nào đó mà bạn không muốn cho người khác copy cũng như chỉnh sửa bài viết của mình, tính năng này chắc hẳn đã quá quen thuộc với những file PDF, nhưng trên Word người ta thường ít sử dụng tính năng này và mình cũng thấy trên mạng có ít hướng dẫn. Mình sẽ hướng dẫn trên Word 2007, Word 2010 và 2013 làm tương tự nhé. Để chống Copy và chống chỉnh sửa file Word bạn làm như sau:Bước 1: Mở file Word mà bạn muốn đặt thuộc tính chống copy và chỉnh sửa lên.
Bước 2: Bạn nhấn vào ” Review ” trên thanh menu sau đó tìm đến file “Protect Document” (có biểu tượng hình cái khóa vàng đó) sau đó tích chọn vào dòng ” Restrict Formatting and Editing ”
Bước 3: Xuất hiện một hộp thoại ở phía bên phải sau đó bạn làm lần lượt theo các bước sau:
> Tích vào dòng ” Allow only this type of editing in the document ”
> Chọn Filling in forms
> Sau đó nhấn vào ” Yes, Start Enforcing Protection ”
Tiếp theo sẽ xuất hiện một bảng để bạn nhập mật khẩu để đảm bảo không ai có thể copy cũng như chỉnh sửa được file word của bạn.
Bạn nhập Password vào ô ” Enter new password ” sau đó nhập lại password vào ô ” Reenter password to cofirm ” sau đó nhấn OK. Bạn nên copy và lưu ra một bản chính để tránh trường hợp “gậy ông đập lưng ông” nhé. Chẳng may lâu lâu không sử dụng lại quên Mật khẩu thì khổ 😀
Để bỏ tính năng chống copy và chỉnh sửa thì bạn thao tác tương tự như lúc đặt. Sau đó nhấn vào ” Stop Protection ” sau đó nhập mật khẩu vào để khóa.
Đơn giản hơn.
- Bạn vào Tools | Options rồi chuyển sang mục Security - Bạn nhập mật khẩu vào mục Password to open để đặt mật khẩu ngăn chặn người khác mở văn bản của bạn. Nhập mật khẩu vào mục Password to modify để ngăn chặn người khác sửa đổi văn bản của bạn.
- Bạn vào Tools | Protect Document để có thêm tính năng bảo mật văn bản. Trong cửa sổ Protect Document bạn sẽ thấy 3 lựa chọn Track changes (chống mọi thay đổi với Track changes, người khác vẫn có thể đọc và sửa văn bản của bạn nhưng mọi thay đổi đó sẽ được ghi lại và menu Tools | Track Changes sẽ bị vô hiệu hoá), Comment (chỉ cho phép người khác được đọc văn bản của bạn và bổ sung thêm những nhận xét gọi ý – comment – vào chứ không được thay đổi văn bản) và Form (ngăn chặn mọi thay đổi trong văn bản chỉ cho phép thay đổi trong những phần văn bản không được bảo vệ hoặc trong các form hoặc trường)
36. Highlight theo vùng văn bản (bôi màu theo vùng đã chọn)
Nếu bạn giữ phím Alt đồng thời click và kéo chuột, một cái khung sẽ được tạo ra với tất cả các chữ nằm bên trong nó được highlight. Một cách để làm đẹp cũng như văn bản được rõ ràng hơn.
37. Thêm máy tính vào Word
Đôi khi bạn phải thực hiện một số phép toán ngay trong Word nhưng lại không muốn bật Calculator của Windows lên, và lại càng ngại đi lấy chiếc máy tính Casio hiện đang nằm ở xó xỉnh nào đó. Khi ấy, bạn chỉ cần thêm vào 1 chiếc máy tính cho Word.Trong Word, vào File => Options => Quick Access Toolbar, đổi thành All Commands và click vào Calculate Command. Sau đó bạn sẽ thấy một vòng tròn màu xám hiện lên trên cùng cửa sổ Word. Giờ đây, nếu bạn bôi đen 1 phép toán trong văn bản của bạn và click vào vòng tròn đó, câu trả lời sẽ hiện ra ở phía dưới cùng màn hình
38. Viết các đoạn text ở bất cứ đâu
Bạn có thể dùng Word như một chiếc bảng trắng và dễ dàng đặt các đoạn text ở mọi nơi trong trang. Chỉ cần double-click vào một điểm tùy ý trên trang và Word sẽ cho phép bạn type ở đó. Nếu bạn muốn làm một nhà thơ mới, hẳn là chức năng này rất thú vị39. Auto-update ngày và giờ
Nếu bạn có một văn bản như thư từ chẳng hạn, muốn mở đi mở lại để edit một vài thông tin quan trọng trong đó, một mẹo nhỏ là hãy để Word cập nhật thời gian tự động.Dưới tab Insert, click vào nút Date & Time và một cửa sổ pop-up sẽ hiện ra. Click vào định dạng thời gian mà bạn muốn => click vào “Update automatically” ở góc dưới bên phải. Giờ thì ngày giờ trong văn bản sẽ được update mỗi khi bạn mở (hoặc in) chúng. Tương tự ở Mac, bạn vào Insert => Date and Time.
40. xoay ngang 1 trang giấy bất kỳ trong word
- Bước 1: Ngắt phần (section) riêng các trang giấy cần xoay mới có thể xoay ngang được trang giấy bất kỳThực hiện như sau: Đặt trỏ chuột tại ví trí ngay đầu trang văn bản muốn ngắt/ vào lệnh/ PAGE LAYOUT/ BREAK/ CONTIOUNUS
- Bước 2: Điều hướng nằm của trang (ngang hoặc dọc) là xoay nằm ngang cho các trang văn bản nằm trên section (phần) đã được ngắt ở phần 1 trình bày phía trên
Thực hiện: Đặt con trỏ chuột ngay tại vị trí trang cần xoay ngang. Sau đó vào lệnh/ PAGE LAYOUT/ ORIENTATION/ Chọn LANDCAPE (ngang)
41. Cách đánh số trang bắt đầu từ phần nội dung bất kỳ (VD: bắt đầu từ chương 1)
- Bước 1. Xử lý ngắt SECTION (ngắt phần), bạn bắt buộc phải làm việc này để có thể chia một văn bản word thành các phần có tùy chỉnh đánh số trang, hoặc đánh tiêu đề khác nhau. (Giống mục 40. bước 1)- Bước 2: Bỏ liên kết giữa SESSION 1 và SESSION 2 của word
Thực hiện như sau: Để chuột tại phần HEADER của chương 1 (session 2) và vào thẻ lệnh DESIGN/ bỏ chọn vào nút LINK TO PREVIOUS..
- Bước 3: Định dạnh đánh số thứ tự cho văn bản bắt đầu từ session mới (ở đây là chương 1) là 1.
Đặt con trỏ chuột tại vị trí header hoặc footer (tại phần cần đánh số trang) của chương 1.
Vào lệnh INSERT/PAGE NUMBER/ FORMAT PAGE NUMBER.. sẽ xuất hiện bảng lựa chọn, tại mục PAGE NUMBERING, các bạn chọn Start At là 1.
- Bước 4: Đánh số trang.
Đặt con trỏ chuột tại vị trí muốn đánh số trang HEADER hoặc FOOTER tùy theo quy định của bạn, vào lệnh INSERT/PAGE NUMBER/ CURRENT POSITION/ Và chọn Plain NUMBER. Lúc này tại vị trí bạn đặt con trỏ chuột (chương 1) sẽ được đánh là trang 1. Và dưới đây là kết quả
42. Loại bỏ định dạng ban đầu
Khi sao chép văn bản trên Internet hoặc tài liệu khác vào văn bản của mình, bạn không ưng cách định dạng đó thì tốt nhất hãy nhấn tổ hợp phím Ctrl + Space hoặc nhấn vào lựa chọn Clear All Formatting để loại bỏ định dạng ban đầu đi43. Xóa nhanh cụm từ thay vì từng từ
Mặc định phím Backspace chỉ xóa từng chữ cái, nếu bạn muốn xóa từng chữ thì hãy nhấn giữ phím Ctrl trong khi nhấn phím Backspace, khi đó lần lượt từng cụm từ sẽ được xóa bỏ.
44. Sửa lỗi cách Chữ việt trong Microsoft Word (bị nhảy cách khi bỏ dấu)
Bạn chỉ cần vào Tools > Options >Edit. Tại thẻ Edit, bạn bỏ dấu chọn ở mục Use smart copy and paste, sau đó click OK. Lỗi cách chữ khó chịu sẽ lập tức biến mất
45. Cách đánh số trang lẻ ở bên phải, trang chẵn ở bên trái (như sách giáo khoa)
Vào File > Page setup > Layout > tích vào Different odd and even > Ok. Sau đó vào Insert > Page Numbers > Ok
46. Chữ i trong Word bị đổi thành chữ I
Đây là do tính năng AutoCorrect tiếng Anh của Word. Tính năng AutoCorrect của Word thường tự động thay đổi các chữ theo văn phạm tiếng Anh, điều này gây kết quả sai đối với tiếng Việt. Ví dụ: khi gõ chữ "đại" thì chữ "i" thường có thể bị đổi thành chữ "I" hoaKhắc phục: Chọn mục menu "Tools - AutoCorrect" sau đó xóa tất cả các check box.
Cách khắc phục: Vào Inset/Autotext/AutoText, chọn tab AutoCorrect và nhập chữ i vào ô textbox Replace, sau đó nhấp vào Listbox có chữ i rổi nhấn nút delete và thế là sẽ không bị nó thay đổi từ chữ i sang I mỗi khi nhấn spacebar.